Bạn đang tìm hiểu về căn hộ Chí Linh Center có ra sổ hồng không? Bài viết này sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc này.
Sổ hồng là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Loại sổ này cũng được xem là chứng thư pháp lý để xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu khác gắn liền với đất.
Sổ hồng là cách người dân thường gọi để chỉ Giấy chứng nhận về nhà đất dựa vào màu sắc. Tên gọi này nhằm phân biệt giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà ở (có bìa màu hồng) và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (có bìa màu đỏ). Từ ngày 10/12/2009 (thời điểm Nghị định 88/2009/NĐ-CP có hiệu lực), chỉ cấp một loại Giấy chứng nhận theo mẫu chung (có bìa màu hồng cánh sen) hay còn được gọi là sổ hồng. Các loại giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở được cấp trước đó vẫn có giá trị pháp lý và không bắt buộc cấp đổi sang mẫu Giấy chứng nhận mới.
Tại Điều 3 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định về mẫu Giấy chứng nhận như sau:
- Giấy chứng nhận do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Giấy chứng nhận gồm một tờ có 04 trang, in nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen (được gọi là phôi Giấy chứng nhận) và Trang bổ sung nền trắng;
Mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm; bao gồm các nội dung theo quy định như sau:
+ Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" in màu đỏ;
Mục "I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" và số phát hành Giấy chứng nhận (số seri) gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 06 chữ số, được in màu đen. Và dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
+ Trang 2 in chữ màu đen gồm mục "II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất". Trong đó có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú;
Ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận;
+ Trang 3 in chữ màu đen gồm mục "III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận";
+ Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận"; nội dung lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận; mã vạch;
+ Trang bổ sung Giấy chứng nhận in chữ màu đen gồm dòng chữ "Trang bổ sung Giấy chứng nhận"; số hiệu thửa đất; số phát hành Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận" như trang 4 Giấy chứng nhận;
+ Nội dung của Giấy chứng nhận quy định tại các Điểm a, b, c, d và đ Khoản 1 Điều 3 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT. Sẽ do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (đối với nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai) tự in, viết khi chuẩn bị hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận hoặc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp.
- Nội dung và hình thức cụ thể của Giấy chứng nhận quy định tại các Điểm a, b, c, d và đ Khoản 1 Điều 3 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT được thể hiện theo Mẫu ban hành kèm theo Thông tư 23/2014/TT-BTNMT.
Để có thể được cấp sổ hồng, các cá nhân và tổ chức cần đảm bảo những điều kiện sau:
Cụ thể sẽ được chia ra thành các trường hợp sau đây:
Nếu hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì sẽ được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất:
- Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993.
- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất;
- Giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất
- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993.
- Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất như: Bằng khoán điền thổ; Văn tự mua bán nhà ở; Giấy phép cho xây cất nhà ở… được quy định tại Điều 15 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT.
- Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 như: Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18/12/1980; Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp… (được quy định chi tiết tại Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ).
Theo quy định tại khoản 2 Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất tại mục (1) nêu trên mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, thì sẽ được cấp giấy chứng nhận nếu có đủ các điều kiện sau:
- Có giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất (như hợp đồng, văn tự chuyển nhượng quyền sử dụng đất) có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày 01/7/2014 chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất .
- Đất không có tranh chấp.
Lưu ý: Đối với trường hợp này thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
- Bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân,
- Quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án,
- Văn bản công nhận kết quả hòa giải thành,
- Quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
Lưu ý: Trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất và không có giấy tờ về quyền sử dụng đất vẫn được cấp Giấy chứng nhận Theo Điều 101 Luật Đất đai 2013, tùy theo trường hợp cụ thể như sau:.
Trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất:
Trường hợp có thể phải nộp tiền sử dụng đất:
Ngày 08/02/2021 Nghị định 148/2020/NĐ-CP sửa đổi một số quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai sẽ có hiệu lực với nhiều quy định mới về sổ hồng, cụ thể:
Trình tự, thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng trong các dự án phát triển nhà ở. Quy định này tại điều 72 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung tại Khoản 22 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP.
Trong trường hợp có thay đổi nghĩa vụ tài chính thì phải nộp chứng từ chứng minh và hoàn thiện nghĩa vụ tài chính.
Thông báo của cơ quan chuyên môn về xây dựng cho phép chủ đầu tư nghiệm thu công trình. Hoặc chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành công trình đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Trách nhiệm của Văn phòng đăng ký đất đai còn được sửa đổi và bổ sung tại Nghị định 148/2020/NĐ-CP, theo đó Trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
Đối với trường hợp đã nộp đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 3 Điều 72 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng trong các dự án phát triển nhà ở.
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất; cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận là: Văn phòng đăng ký đất đai và Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Điều này được quy định tại Khoản 19 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Thời gian, địa điểm tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục được thực hiện theo thỏa thuận giữa người có nhu cầu và Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nhưng không quá thời gian thực hiện thủ tục do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Điều này được áp dụng trong trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai, chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất; cấp, đổi, cấp lại Giấy chứng nhận theo nhu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Theo quy định Luật Nhà ở năm 2014, thời hạn nhận làm sổ hồng chung cư tối đa là 2 tháng kể từ nhận bàn giao căn hộ.
Cụ thể, Khoản 7 Điều 26 Luật Nhà ở 2014, trong thời hạn 50 ngày, kể từ ngày bàn giao nhà ở cho người mua hoặc kể từ thời điểm bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền theo thỏa thuận thì phải làm thủ tục đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận cho người mua, người thuê mua nhà ở, trừ trường hợp người mua, thuê mua tự nguyện làm thủ tục đề nghị cấp giấy chứng nhận.
Khoản 3 Điều 72 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định trường hợp người mua tự nguyện làm thủ tục đề nghị cấp sổ hồng thì chủ đầu tư có trách nhiệm cung cấp đầy đủ giấy tờ cho người mua gồm:
- Hợp đồng mua bán theo quy định của pháp luật.
- Biên bản bàn giao căn hộ chung cư.
Khoản 2 Điều 123 Luật Nhà ở 2014 quy định: "Trường hợp bên mua nhà ở thương mại của chủ đầu tư nếu thuộc diện chưa nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đối với nhà ở đó và có nhu cầu thì được chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở. Bên nhận chuyển nhượng hợp đồng có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư".
Sổ hồng chung cư thường ghi có thời hạn là 50 năm. Tuy nhiên, pháp luật không ấn định thời hạn sử dụng là 50 năm, 70 năm hay vĩnh viễn. Mà dựa trên cấp công trình xây dựng và kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà chung cư. Khi nhà chung cư bị xuống cấp, hư hỏng, có nguy cơ sập đổ và không đảm bảo an toàn cho người ở, lúc này cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải kiểm định chất lượng của chung cư này để xử lý.
Khi được cấp sổ hồng, người mua chung cư có quyển sở hữu căn hộ và quyền sử dụng một phần đất xây nhà chung cư. Thời hạn sở hữu nhà chung cư có thể phụ thuộc vào thời hạn sử dụng khu đất của tòa nhà. Vì vậy, nếu chủ đầu tư thuê sử dụng đất xây tòa nhà trong 50 năm, thì thời hạn sử dụng chung cư đó cũng chỉ là 50 năm.
Nếu chủ đầu tư có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xây tòa nhà là sử dụng lâu dài thì thời hạn sử dụng hộ chung cư đó cũng lâu dài. Trường hợp hết thời hạn sử dụng, chung cư xuống cấp, lúc đó cơ quan nhà nước sẽ đứng ra kiểm định lại chất lượng để quyết định có ở tiếp được không hay tái định cư.
Như vậy, sổ hồng chung cư chỉ có giá trị lâu dài, không phải là vĩnh viễn. “Lâu dài” là khoảng thời gian dài, có điểm kết thúc, trong khi ” vĩnh viễn” là vô thời hạn, không có điểm kết. Thời hạn sở hữu chung cư phụ thuốc vào cấp công trình xây dựng, chất lượng và thời hạn sử dụng đất chung cư. Và con số 50 năm cho thời hạn thuê nhà chỉ là con số thường thấy trong sổ hồng, chứ không phải là con số ấn định 50 năm.
Tuy nhiên, nhiều quảng cáo chung cư lại nói rằng sở hữu vĩnh viễn, sẽ gây hiểu nhầm cho người mua rằng có thể truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Hiểu rõ thời hạn sở hữu sổ hồng chung cư sẽ giúp bạn hiểu rõ các giấy tờ sở hữu nhà chung cư và giúp đưa ra quyết định sáng suốt khi lựa chọn chung cư nào phù hợp với nhu cầu của mình.
Theo những phân tích chung ở trên thì dự án căn hộ Vũng Tàu Chí Linh Center ra sổ được và sổ hồng Chí Linh Center có thời hạn "lâu dài".
Nếu bạn còn nhiều thắc mắc hãy xem thêm "Pháp lý dự án Chí Linh Center" hoặc liên hệ trực tiếp chúng tôi để hiểu rõ dự án và sớm có quyết định sáng suốt.
Quý khách điền thông tin bên dưới chúng tôi sẽ liên hệ trong thời gian sớm nhất